a
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH SƠN LA
Email: Gdtx110@gmail.com
Hotline: 02123857627
face
in
mail
Zalo

Kế hoạch chiến lược phát triển Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025

Thứ 5, 30/05/2024

Administrator

20

Thứ 5, 30/05/2024

Administrator

20

KẾ HOẠCH

Chiến lược phát triển Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025

 

 
 

 

Thực hiện Quyết định số 877/QĐ-SGDĐT ngày 27/11/2018 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La; Căn cứ tình hình thực tiễn của Trung tâm và nhu cầu học tập tại Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La của cán bộ, công chức, viên chức và học sinh trên địa bàn. Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La xây dựng Kế hoạch Chiến lược phát triển Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025 như sau:

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC

1. Cơ sở pháp lý và yêu cầu thực tiễn về xây dựng Kế hoạch Chiến lược phát triển Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025

1.1. Cơ sở pháp lý:

            - Luật Giáo dục 2005 và sửa đổi bổ sung năm 2009;

- Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

          - Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;

          - Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/06/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị TW8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

- Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 08/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục và đào tạo; Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Sơn La về thực hiện Kế hoạch 164-KH/TU ngày 04/10/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

- Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh Sơn La quy định phân cấp quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La;

- Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh Sơn La về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày 12/12/2019 của UBND tỉnh Sơn La về việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối với Trung tâm GDTX, thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Quyết định số 877/QĐ-SGDĐT ngày 27/11/2018 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La;

- Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 28/5/2019 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án " Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Sơn La

1.2. Yêu cầu thực tiễn:

Từ năm 2020 nguồn tuyển sinh để liên kết đào tạo, bồi dưỡng và tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm giảm do nhu cầu học tập giảm. Hiện nay Trung tâm GDTX tỉnh đang tổ chức dạy nghề phổ thông cho học sinh các trường THCS, THPT trên địa bàn thành phố Sơn La. Từ năm 2021 chương trình giáo dục phổ thông có sự đổi mới, dạy nghề phổ thông không còn là môn học bắt buộc (THPT), tự chọn (THCS) riêng biệt mà được thay thế bằng hoạt động giáo dục bắt buộc với 02 nội dung kiến thức là hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (nội dung kiến thức này sẽ chia sẻ cho các cơ sở giáo dục THCS, THPT thực hiện). Vì vậy thực tiễn đặt ra Trung tâm cần xác định rõ kế hoạch chiến lược để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục đào tạo nói chung và chương trình giáo dục phổ thông mới nói riêng trong giai đoạn 2020 - 2025.

2. Khái quát về Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La

2.1. Lịch sử hình thành Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La.

Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La được thành lập theo Quyết định số 2343/ QĐ-UBND ngày 25/9/2018 của UBND tỉnh Sơn La, trên cơ sở sáp nhập Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La với Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp và dạy nghề tỉnh Sơn La.

2.2. Hiện trạng Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La

2.2.1. Tổ chức bộ máy

Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La hiện có 04 phòng, ban, bao gồm:

* Ban Giám đốc: 04 người (01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc);

* Phòng chức năng: 03 phòng, bao gồm:

- Phòng Hành chính - Quản trị;

- Phòng Quản lý đào tạo và Bồi dưỡng;

- Phòng GDTX và Dạy nghề.

2.2.2. Đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên

- Tổng số công chức, viên chức, nhân viên hiện có: 37 người, trong đó Sở Giáo dục và Đào tạo cử đi biệt phái 01 người (không kể hợp đồng bảo vệ 03 người và hợp đồng phục vụ vệ sinh môi trường 03 người).

- Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ 07 người, đại học 15 người, cao đẳng 01 người, trung cấp 01 người, nhân viên kỹ thuật (giáo viên dạy nghề) 13 người, đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ theo vị trí việc làm (Quyết định số 237/QĐ-SND ngày 11/04/2019 của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La về việc giao cơ cấu ngạch, mã số, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức cho các trường cao đẳng; trường trung cấp văn hóa, nghệ thuật và du lịch, cơ sở giáo dục nghề nghiệp).

- Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 02; Trung cấp: 07.

- Giới tính, dân tộc: Nam 13, nữ 24; dân tộc thiểu số: 05 (01 nam, 04 nữ).

- Chất lượng: Công chức, viên chức của Trung tâm có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ; năng động, sáng tạo, nhiệt tình, đoàn kết, có tinh thần khắc phục khó khăn để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

- Mức độ đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực hiện vị trí việc làm: Hiện tại số lượng giáo viên dạy nghề dôi dư 01 giáo viên do cơ cấu lại viên chức theo vị trí việc làm nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

 

2.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính

* Cơ sở vật chất, trang thiết bị:

- Đất đai: Diện tích đất là 5.976,25m2 (trong đó được cấp năm 2003 theo giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước tại cơ quan HCSN số  T54015011/80/ĐP cấp ngày 10/02/2003 là 5.170 m2 (giá trị đất năm 2020: 13.272.700.000 đồng); được cấp năm 2016 theo giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất số 049988 cấp ngày 20/06/2006 là 806,25 m2).

- Phòng làm việc: Tổng số 14 phòng, trong đó phòng làm việc 18m2 là 09 phòng và phòng làm việc 14m2 là 05 phòng.

- Phòng học: 24 phòng trong đó phòng học 72m2 là 10 phòng; phòng học 35m2 là 08 phòng; phòng học 15m2 là 06 phòng;

- Phòng học chức năng: 04 phòng, trong đó phòng học vi tính diện tích sàn 72 m2 (25 máy) là 02 phòng; phòng 35m2 (30 máy) là 01 phòng; phòng đào tạo trực tuyến (72m2) là 01 phòng.

- Thư viện (50m2): 01 phòng.

- Công trình phụ trợ: 02 nhà để xe; 02 phòng bảo vệ; 02 nhà vệ sinh; 08 phòng vệ sinh đảm bảo điều kiện vệ sinh; 01 sân có mái che; 03 phòng kho; 01 nhà phòng cháy, chữa cháy.

- Trang thiết bị dạy - học, làm việc: Hiện có 13 máy chiếu projector, 15 máy tính cho các phòng làm việc, 80 máy tính phòng tin học, một số tăng âm, loa đài.

- Tổng giá trị tài sản (chưa tính giá trị của đất vào giá trị tài sản): 14.369.628.750,0 đồng, đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.

- Xác định mức độ cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu hoạt động giáo dục:

Đủ phòng học, máy vi tính, máy chiếu projector; thiếu Phòng học ngoại ngữ đa phương tiện (Multimedia), thiếu phòng thí nghiệm để dạy chương trình GDTX cấp THPT, thiếu hội trường; thiếu Nhà nghỉ công vụ cho nhà giáo ngoài tỉnh giảng dạy liên kết đào tạo tại Trung tâm.được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

được thử thách và rèn luyện trong quá trình đổi mới, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, khắc phục khó khăn cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

 

* Thu, chi tài chính:

Số TT

Nội dung

2016

(đồng)

2017

(đồng)

2018

(đồng)

2019

(đồng)

I

Thu thường xuyên

11.263.572.615

10.067.868.616

9.483.337.200

12.366.158.500

1

Ngân sách Nhà nước cấp

4.566.000.000

4.176.822.000

2.023.070.700

3.963.000.000

2

Thu sự nghiệp khác

6.697.572.615

5.891.046.616

7.460.266.500

8.403.158.500

II

Chi thường xuyên

6.626.779.616

6.076.146.015

4.714.598.726

8.085.469.531

1

Chi từ Ngân sách Nhà nước cấp

4.228.569.000

3.915.521.000

2.023.070.700

4.086.870.100

2

Chi từ Thu sự nghiệp khác

2.398.210.616

2.160.625.015

2.691.528.026

3.998.599.431

- Nguồn tài chính của Trung tâm thu từ ngân sách ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu từ liên kết đào tạo, bồi dưỡng và tự tổ chức bồi dưỡng.

- Nguồn thu từ ngân sách nhà nước và thu từ liên kết đào tạo, bồi dưỡng hàng năm tương đối ổn định

- Hàng năm Trung tâm đã xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện thu chi theo quy định.

- Quản lý thu, chi tài chính hiệu quả, đảm bảo đúng Luật Ngân sách, đảm bảo dự toán ngân sách giao hàng năm và thực hiện tự chủ kinh phí chi thường xuyên (2015-9/2018), tự chủ một phần kinh phí chi thường xuyên (10/2018 đến nay). Kết quả thu chi; mở đầy đủ sổ sách kế toán theo quy định; hạch toán kế toán, báo cáo tài chính đúng quy định; được cơ quan tài chính cấp trên, hoặc cơ quan thanh tra nhận xét đánh giá là đơn vị cơ bản quản lý và sử dụng tốt kinh phí.

2.2.4. Kết quả hoạt động năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020

* Về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; an ninh, trật tự:

- Tổ chức các hoạt động thực hiện các cuộc vận động gắn với học tập và quán triệt, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và các Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 08/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục và đào tạo. Triển khai thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La, Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh, Nghị quyết Đại hội Chi bộ Trung tâm GDTX tỉnh, tiếp tục thực hiện các cuộc vận động: "Nói không với tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục", "Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo", "Nói không với đào tạo không đạt chuẩn và không đáp ứng nhu cầu xã hội"; cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo",...

- Thực hiện tốt công tác giáo dục tư­ tưởng, bồi dư­ỡng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin; t­ư tư­ởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phổ biến, quán triệt đầy đủ nghị quyết, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nư­ớc, của ngành kịp thời tới công chức, viên chức trong Trung tâm thông qua các cuộc họp và chuyên mục trên website của Trung tâm; công chức, viên chức, học viên thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nư­ớc, nội quy, quy chế của Trung tâm.

- An ninh, trật tự, an toàn Trung tâm hàng năm được đảm bảo.

* Về liên kết đào tạo, bồi dưỡng

Bảng 1. Số lượng tuyển sinh, tốt nghiệp từ trung cấp đến đại học

 Năm học

 

Hệ, trình độ

2015-2016

2016-2017

2017-2018

2018-2019

2019-2020

TS

TN

TS

TN

TS

TN

TS

TN

TS

TN

Sơ cấp

37

37

 

 

 

 

 

 

 

 

Trung cấp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cao đẳng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đại học

3164

646

2913

811

2398

548

1631

491

1577

1085

Tổng số

3201

683

2913

811

2398

548

1631

491

1577

1085

Bảng 2. Số lượng tuyển sinh, liên kết bồi dưỡng được cấp chứng chỉ

  Năm học

 

Chương trình

2015-2016

2016-2017

2017-2018

2018-2019

2019-2020

TS

TN

TS

TN

TS

TN

TS

TN

TS

TN

  Bồi dưỡng chuyên viên

139

139

435

435

377

377

170

170

487

487

Bồi dưỡng chuyên viên chính

40

40

50

50

46

46

39

39

235

235

Bồi dưỡng CBQLGD

 

 

 

 

47

47

 

 

 

 

Bồi dưỡng Kế toán trưởng

26

26

 

 

 

 

 

 

 

 

Bồi dưỡng kế toán viên

 

 

 

 

57

57

 

 

 

 

Bồi dưỡng Tin học

 

 

 

 

53

53

677

677

1045

1045

Chuẩn chức danh nghề nghiệp

 

 

 

 

511

511

112

112

 

 

Chủ tài khoản

163

163

 

 

82

82

 

 

 

 

Tổng số

368

368

485

485

1174

1174

998

998

1767

1767

* Về tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng (Quy mô tuyển sinh, bồi dưỡng tiếng dân tộc; hướng nghiệp dạy nghề phổ thông; GDTX cấp THPT):

Bảng 3. Số lượng tuyển sinh, tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng được cấp chứng chỉ, chứng nhận, bằng tốt nghiệp (bồi dưỡng tiếng dân tộc, Tin học, Ngoại ngữ; hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông; GDTX cấp THPT):

 Năm học

 

Chương trình

2015-2016

2016-2017

2017-2018

2018-2019

2019-2020

TS

CC,

CN

TS

CC,

CN

TS

CC,

CN

TS

CC,

CN

TS

CC,

CN

Bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái

345

345

1092

1092

1199

1199

639

639

1787

1787

Bồi dưỡng tiếng dân tộc Mông

299

299

1499

1499

1540

1540

759

759

1615

1615

Bồi dưỡng  Tin học

28

28

0

0

0

0

0

0

0

0

Bồi dưỡng Ngoại ngữ

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông

1092

1036

1455

1445

1689

1689

1885

1885

1965

 

GDTX cấp THPT

 

 

 

 

 

 

 

 

09

 

Tổng số

1764

1708

4046

4036

4428

4428

3283

3283

5367

3402

* Về nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm và thi đua khen thưởng

- Công tác nghiên cứu khoa học được quan tâm, nhưng số lượng công chức, viên chức tham gia hưởng ứng ít, kết quả thấp, từ năm học 2015 - 2016 đến nay mới có 04 sáng kiến kinh nghiệm được công nhận chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; 02 chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.

- Hàng năm Chi bộ đạt tiêu chuẩn Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh.

- Hàng năm công chức, viên chức viên chức đạt danh hiệu lao động tiên tiến.

* Về các mối quan hệ liên kết, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh:

- Trung tâm có mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề trong và ngoài tỉnh, các Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện … để tổ chức liên kết đào tạo, bồi dưỡng.

- Từ năm 2015 đến nay Trung tâm đã liên kết với 17 trường đại học, học viện, cơ sở đào tạo (Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Đại học Lâm nghiệp, Đại học Vinh, Đại học Mở Hà Nội, Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Đại học Xây dựng, Đại học Thủy Lợi, Đại Học Giao thông vận tải, Đại học Thương Mại, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Học viện Tài chính, Học viện Ngân hàng, Học viện Hành chính quốc gia, Trường Cán bộ Tài chính) tổ chức đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học, từ xa các ngành: Giáo dục mầm non, Giáo dục tiểu học, Công tác Xã hội, Luật học, Luật kinh tế, Quản lý đất đai, Kế toán, Quản lý nhà nước, Tài chính Ngân hàng, Xây dựng công trình, Xây dựng Cầu đường, Trồng trọt, Báo chí, Thủy lợi; bồi dưỡng Tin học, Kế toán trưởng, Kế toán viên, Chuyên viên, Chuyên viên chính, CBQL Giáo dục, chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT.

* Về các hoạt động khác phục vụ cộng đồng, an sinh xã hội:

Hàng năm công chức, viên chức, người lao động của Trung tâm tích cực hưởng ứng, tham gia ủng hộ cuộc vận động "mái ấm công đoàn", quyên góp ủng hộ: Quỹ Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, ủng hộ giúp đỡ xã Pú Bẩu (xã vùng III), huyện Sông Mã (trị giá 19.600.000 đồng); ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt xã Nậm Păm, huyện Mường La (Trung tâm ủng hộ chung 3.750.000 đồng, ủng hộ Trung tâm GDNN-GDTX huyện Mường La 5.000.000 đồng; học viên ủng hộ 12.200.000 đồng), đóng góp Quỹ thiên tai theo quy định.

2.2.5. Đánh giá chung

* Mặt mạnh:

- Trung tâm xác định công tác giáo dục chính trị tư tưởng có tầm quan trọng đặc biệt hàng đầu, đảm bảo sự đoàn kết, nhất trí cao với chủ trương đường lối của Đảng; công chức, viên chức, người lao động, học viên của Trung tâm có tư tưởng, chính trị vững vàng.

- Các chỉ thị, nghị quyết, quy định, quyết định của cấp có thẩm quyền liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, công chức, viên chức, người lao động, học viên của Trung tâm đều được triển khai, thực hiện có hiệu quả.

- Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội (Chi bộ, Công đoàn cơ sở) trong Trung tâm hoạt động hiệu quả thể hiện rõ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp.

- Tổ chức bộ máy Trung tâm tinh giản, chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, hoạt động hiệu quả. Công tác quản lý, điều hành linh hoạt, hiệu lực, hiệu quả.

- Đội ngũ CBQL, công chức, viên chức, nhà giáo vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, năng động sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của công tác giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay và đang đ­ược hoàn thiện để thích ứng với giai đoạn mới.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm từng bước được cải tạo, hoàn thiện đáp ứng tương đối đầy đủ yêu cầu hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, tạo nên môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp.

- Công tác liên kết đào tạo, bồi dưỡng, tự tổ chức bồi dưỡng, hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông được thực hiện hiệu quả.

- Đời sống vật chất, tinh thần của công chức, viên chức, người lao động được duy trì ổn định.

- Trung tâm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ GDTX hàng năm; đời sống vật chất, tinh thần của công chức, viên chức, người lao động được quan tâm, ổn định, góp phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, khởi nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập của tỉnh Sơn La.

* Mặt hạn chế:

- Công tác nghiên cứu khoa học chưa được đẩy mạnh, sản phẩm về sáng kiến kinh nghiệm còn ít.

- Nguồn thu của Trung tâm từ hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề chưa có, nguồn thu từ hoạt động liên kết đào tạo, bồi dưỡng chưa bền vững, có xu hướng giảm dần.

3. Bối cảnh phát triển Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La

3.1. Bối cảnh quốc tế

- Khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức;

- Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền lợi quốc gia. Giáo dục cho mọi người và giáo dục suốt đời trở thành đòi hỏi và cam kết của mỗi quốc gia;

- Công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục.

3.2. Bối cảnh trong nước

- Nước ta tiếp tục quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nhằm thay thế hoàn toàn nền sản xuất thủ công bằng nền sản xuất dựa trên cơ khí và cơ điện tử, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng cường công nghiệp và dịch vụ. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục hoàn thiện, ngày càng trở nên đồng bộ, bao gồm cả thị trường sức lao động. Sự đóng góp của giáo dục và đào tạo vào việc gia tăng giá trị sức lao động sẽ được thị trường đánh giá ngày càng chính xác và thừa nhận rộng rãi.

- Nước ta đã bước vào thời kỳ cơ cấu dân số vàngvà theo các chuyên gia thì “cơ cấu dân số vàng sẽ đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nếu Chính phủ có những chính sách phát triển nguồn nhân lực và tạo cơ hội việc làm phù hợp, đặc biệt chú trọng đến lực lượng lao động trẻ.

3.3. Bối cảnh ngành giáo dục và đào tạo

- Công tác xã hội hoá giáo dục và việc huy động nguồn lực cho giáo dục đã đạt được những kết quả bước đầu.

- Công tác quản lý giáo dục có nhiều chuyển biến; quản lý chất lượng được chú trọng; cơ chế tài chính trong giáo dục được đổi mới; phân cấp quản lý giáo dục cho địa phương và cơ sở được đẩy mạnh; cải cách hành chính trong giáo dục được tăng cường.

- Chất lượng giáo dục cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, nhưng còn hạn chế so với trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Năng lực học sinh, sinh viên tốt nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu công việc.

- Quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu chưa thực sự được quán triệt đúng mức ở các cấp quản lý và chỉ đạo giáo dục; công tác quản lý giáo dục còn có bất cập. Nhận thức về vị trí, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục thường xuyên còn chưa đầy đủ.

 

- Tư­ duy giáo dục chậm đổi mới, chư­a thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong quá trình hội nhập quốc tế.

- Chương trình giáo dục phổ thông đang được triển khai và sắp thực hiện, trong đó hướng nghiệp dạy nghề phổ thông không còn là môn học bắt buộc (THPT) tự chọn (THCS) riêng biệt mà được thay thế bằng hoạt động giáo dục bắt buộc với 02 nội dung kiến thức là hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

3.4. Bối cảnh tỉnh Sơn La

- Tỉnh Sơn La có diện tích tự nhiên 1.174 km2, dân số 1.248.416 người (năm 2019), là tỉnh đông dân nhất vùng Tây Bắc Bộ, có 12 dân tộc chủ yếu, trong đó chủ yếu là người dân tộc thiểu số.

- Nguồn nhân lực của tỉnh được quan tâm, cơ bản đáp ứng các yêu cầu mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

- Công tác quy hoạch, đào tạo đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo cơ cấu chức danh, đồng bộ, hợp lý. Nguồn lực tài chính từ ngân sách dành cho đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.

- Hệ thống cơ sở giáo dục thường xuyên chưa được quan tâm đúng mức.

- Công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS còn hạn chế.

- Tỉnh Sơn La đã và đang triển khai Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025" trên địa bàn tỉnh Sơn La (ban hành kèm theo Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 28/5/2019 của UBND tỉnh Sơn La).

5. Thời cơ và thách thức

5.1. Thời cơ

- Nhu cầu học tập, đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nhu cầu học sinh THPT sau tốt nghiệp có nguyện vọng học một ngành nghề chuyên môn nhất định để tìm kiếm việc làm vẫn còn.

- Công tác hướng nghiệp, dạy nghề, phân luồng học sinh sau THCS ngày càng được quan tâm.

- Công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời được quan tâm đẩy mạnh.

5.2. Thách thức

- Chương trình giáo dục phổ thông mới thực hiện từ năm học 2021 - 2022 dạy nghề phổ thông không còn là môn học bắt buộc (Lớp 11, THPT), tự chọn (Lớp 8, THCS) riêng biệt, mà được thay thế bằng môn học tự chọn (105 tiết) ở tất cả các lớp 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 là Ngoại ngữ 2, hoặc tiếng dân tộc thiểu số và  hoạt động giáo dục bắt buộc (105 tiết) với 02 nội dung là hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (tham quan, cắm trại, thực địa; diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội thi, trò chơi; khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật; hoạt động tập thể sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp). Vì vậy, nội dung hướng nghiệp sẽ có rất ít tiết dạy và dạy nghề phổ thông không có tiết dạy. Khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới số lượng giáo viên các trường phổ thông có sự dư thừa và các trường sẽ bố trí số giáo viên này thực hiện hướng nghiệp, dẫn tới từ năm học 2023 - 2024 Trung tâm sẽ dư thừa toàn bộ giáo viên dạy nghề phổ thông (16 giáo viên), thiếu giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số nếu muốn tham gia giảng dạy môn học tự chọn cho học sinh các trường THCS, THPT.

- Sự cạnh tranh trong tuyển sinh đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp dịch vụ giáo dục ngày càng lớn, nguồn thu liên kết đào tạo, bồi dưỡng giảm.

- Chi phí đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng trong khi thu nhập của phần lớn nhân dân không theo kịp sự thay đổi về học phí.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

1. Quan điểm phát triển

- Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy chi bộ; sự quản lý, điều hành của Ban Giám đốc Trung tâm về tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, thực hiện đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các phòng, ban của Trung tâm về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu đổi mới.

- Phát triển Trung tâm theo lộ trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn thu, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới của của hệ thống GDTX.

2. Mục tiêu của Trung tâm đến năm 2025

2.1. Mục tiêu tổng thể

Xây dựng và phát triển Trung tâm GDTX tỉnh Sơn La đến năm 2025 có tổ chức bộ máy, biên chế, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ CBQL, nhà giáo, viên chức và cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục. Trung tâm tạo cơ hội học tập, giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời, nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công việc, năng lực công tác để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm, lựa chọn nghề nghiệp tương lai phù hợp, thích nghi với đời sống xã hội; góp phần bảo tồn, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Sơn La, xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời. Trung tâm là cơ sở GDTX công lập xếp hạng IV, tự chủ một phần chi thường xuyên giai đoạn 2020 - 2025.  

2.2. Mục tiêu cụ thể:

2.2.1. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa:

- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, quán triệt, phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh, của ngành liên quan đến CBQL, nhà giáo, viên chức, người lao động, học viên.

- Nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học viên. Chú trọng xây dựng văn hóa trường học, môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; thực hiện ứng xử văn hóa trong trường học; phòng, chống bạo lực học đường; phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học viên

2.2.2. Công tác chuyên môn:

- Tăng cường công tác tuyển sinh để tạo nguồn đào tạo, bồi dưỡng, bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2020 - 2025 tuyển sinh để đào tạo, bồi dưỡng, hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, GDTX cấp THPT 1.000 học viên.

- Tiếp tục phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo trong và ngoài tỉnh để liên kết đào tạo hình thức vừa làm vừa học, từ xa, tự học có hướng dẫn các trình độ đào tạo, thực hiện các chương trình bồi dưỡng, đáp ứng mọi nhu cầu học tập của người học với hình thức, thời gian phù hợp với mọi đối tượng.

- Tổ chức bồi dưỡng bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số (tiếng Thái, tiếng Mông) cho cán bộ, công chức, viên chức và người học có nhu cầu.

- Tiếp tục tổ chức hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS, THPT theo Chương trình GDPT hiện tại, tham gia dạy tiếng dân tộc và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THCS, THPT (theo chương trình GDPT mới) và các chương trình GDTX khác.

- Phối hợp hiệu quả với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức thực hiện Chương trình GDTX cấp THPT cho học sinh học trung cấp học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

(Chi tiết số lượng các lớp, học viên tại bảng tổng hợp kèm theo)

2.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị:

Huy động các nguồn lực để tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy - học đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục, đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, các chương trình dự án và sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Trung tâm.

2.2.4. Tài chính:

- Đảm bảo dự toán ngân sách hàng năm, duy trì là đơn vị sự nghiệp công tự chủ một phần chi thường xuyên. Quản lý tài chính ngân sách hiệu quả, đảm bảo theo quy định.

- Hàng năm có tích lũy để ổn định thu nhập cho người lao động và tạo nội lực để ứng phó với mọi biến động khi cơ chế tự chủ thay đổi, hoặc thiên tai, dịch bệnh xảy ra.

(Chi tiết dự toán kinh phí tại bảng tổng hợp kèm theo)

2.2.5. Hành chính - Quản trị; Quản lý và phát triển đội ngũ:

- Thực hiện cải cách hành chính, giảm thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; thực hiện quy chế dân chủ, công khai, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí.

- Quản lý đội ngũ CBQL, viên chức, người lao động theo quy định hiện hành của nhà nước, phân cấp của UBND tỉnh Sơn La và theo quy chế, quy định của Trung tâm GDTX tỉnh.

- Phát triển đội ngũ CBQL, nhà giáo, viên chức đảm bảo đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ. Đào tạo lại, bồi dưỡng với giáo viên dạy nghề phổ thông để có thể chuyển đổi sang dạy tiếng dân tộc thiểu số và tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình GDPT mới; tổ chức các tổ sản xuất, dịch vụ để giáo viên nghề có thể chuyển đổi vị trí công tác, tạo nguồn thu cho Trung tâm để chi trả tiền lương, tiền công cho giáo viên.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và dạy - học.

2.2.6. Quản lý học viên:

- Quản lý học viên liên kết đào tạo, bồi dưỡng và học viên các lớp do Trung tâm chủ trì tổ chức theo quy định hiện hành của nhà nước và quy chế, quy định của Trung tâm.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý học viên bằng sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, sổ liên lạc điện tử tự Hệ thống phần mềm VnEdu, phần mềm Smas và phần mềm của các đơn vị liên kết đào tạo sử dụng.

2.2.7. Xây dựng môi trường giáo dục:

- Xây dựng môi trường giáo dục xanh, sạch, đẹp, "trường học thân thiện, học sinh tích cực;

- Văn hóa, đạo đức trong trường học; tập thể sư phạm đoàn kết, công khai, minh bạch, dân chủ.

2.2.8. Đánh giá, kiểm định chất lượng:

Đánh giá, kiểm định chất lượng theo quy định hiện hành của nhà nước.

2.2.9. Hoạt động phục vụ cộng đồng, an sinh xã hội:

- Đa dạng hóa các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng để cộng đồng có thể tham gia các hoạt động đào tạo bồi dưỡng phù hợp với thời gian, điều kiện của mọi đối tượng, mọi thành phần, dân tộc.

- Hàng năm công chức, viên chức, người lao động của Trung tâm hưởng ứng, tham gia ủng hộ cuộc vận động "mái ấm công đoàn", quyên góp ủng hộ Quỹ Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, …, ủng hộ giúp đỡ xã vùng III, vùng biên giới theo phân công của UBND tỉnh.

3. Giải pháp thực hiện

3.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến giáo dục pháp luật:

- Kịp thời phổ biến, quán triệt chỉ thị, nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, công chức, viên chức, người lao động, học viên của Trung tâm thông qua các cuộc họp, trên chuyên mục Giáo dục pháp luật trên website của Trung tâm.

- Đề nghị các đơn vị chủ trì đào tạo thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật cho học viên liên kết đào tạo đại học theo quy định hiện hành của nhà nước.

3.2. Công tác chuyên môn:

- Đẩy mạnh công tác tuyển sinh: Khảo sát, thống kê nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng đội ngũ cộng tác viên tuyển sinh của Trung tâm, có chế độ thỏa đáng đối với cộng tác viên; tích cực tuyên truyền, quản bá tuyển sinh trên website của Trung tâm, Đài phát thanh truyền hình và thông báo tuyển sinh tới các cơ quan, đơn vị, đối tượng có nhu cầu.

- Tổ chức dạy - học tiếng dân tộc, nghề phổ thông, GDTX cấp THPT đảm bảo và các chương trình GDTX khác: Đúng chương trình, đủ số tiết quy định, đảm bảo chất lượng; kiểm tra, đánh giá, xếp loại, cấp phát chứng chỉ, chứng nhận, công nhận hoàn thành chương trình theo quy định.

- Phối hợp với các đơn vị chủ trì đào tạo, bồi dưỡng thực hiện trách nhiệm của đơn vị đặt lớp đào tạo theo hợp đồng.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của ban phối hợp thực hiện Chương trình GDTX cấp THPT cho học sinh tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị:

- Thường xuyên bảo dưỡng, kịp thời sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học.

- Sử dụng các nguồn kinh phí được cấp, được thụ hưởng và kinh phí từ Quỹ phát triển sự nghiệp để mua sắm trang thiết bị làm việc, dạy - học mới thay thế những trang thiết bị hỏng để đáp ứng yêu cầu dạy - học.

3.4. Tài chính:

- Duy trì nguồn thu từ hoạt động liên kết đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Thực hiện tiết kiệm chi, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Trích lập các quỹ theo quy định để đảm bảo tích lũy, ổn định thu nhập, đảm bảo đời sống của người lao động.

- Hàng năm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.

- Lập dự toán, thanh toán, quyết toán đúng quy định.

3.5. Hành chính - quản trị; Tổ chức, Quản lý và phát triển đội ngũ:

- Rà soát, kịp thời sửa đổi bổ sung hoặc thay thế các quy chế, quy định của Trung tâm liên quan tới quản lý, điều hành Trung tâm và quản lý CBQL, giáo viên, nhân viên của Trung tâm.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch để phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo và vị trí việc làm mới khi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm bổ sung.

- Không tuyển bổ sung giáo viên mới để giảm biên chế, tạo điều kiện duy trì tự chủ một phần chi thường xuyên.

- Chọn cử giáo viên dạy nghề phổ thông đi bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc Thái và bồi dưỡng kiến thức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp để có thể tham gia giảng dạy môn tự chọn (tiếng dân tộc Thái) và tổ chức hoạt động giáo dục bắt buộc (hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp) trong Chương trình GDPT mới.

- Thành lập các tổ sản xuất, dịch vụ để tạo việc làm, đảm bảo tiền lương cho giáo viên dạy nghề phổ thông khi chương trình giáo dục phổ thông mới không có dạy nghề phổ thông.

- Hàng năm thực hiện đánh giá chuẩn giám đốc, phó giám đốc, xếp loại giáo viên, công chức, viên chức theo quy định hiện hành của nhà nước, đảm bảo công khai, dân chủ.

- Đảm bảo chế độ, chính sách đối với CBQL, giáo viên, nhân viên theo quy định của nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm.

- Tiếp tục hợp đồng thỉnh giảng để giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số đáp ứng nhu cầu mở lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc.

3.6. Quản lý học viên:

- Rà soát, kịp thời sửa đổi bổ sung hoặc thay thế các quy chế, quy định của Trung tâm liên quan tới quản lý học viên.

- Tăng cường phối hợp với các đơn vị chủ trì đào tạo, bồi dưỡng và đơn vị phối hợp đào tạo, bồi dưỡng để quản lý học viên; lưu trữ hồ sơ liên quan đến học viên theo quy định.

- Kịp thời xử lý nghiêm minh những học viên vi phạm quy chế, quy định.

3.7. Xây dựng môi trường giáo dục:

- Tiếp tục thực hiện tốt các Quy tắc ứng xử, Quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong Trung Tâm và kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.

- Thực hiện "trường học thân thiện, học sinh tích cực", cải tạo khuôn viên Trung tâm xanh, sạch, đẹp.

3.8. Đánh giá, kiểm định chất lượng;

- Hàng năm tự đánh giá, lập và thực hiện kế hoạch khắc phục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Rà soát, đánh giá chất lượng giáo dục theo các tiêu chuẩn trung tâm GDTX, kịp thời điều chỉnh, bổ sung để đạt các tiêu chuẩn theo quy định.

- Phấn đấu đến năm học 2024 - 2025 để nghị Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá ngoài để tiến tới thực hiện kiểm định chất lượng Trung tâm theo quy định hiện hành của nhà nước.

3.9. Hoạt động phục vụ cộng đồng, an sinh xã hội:

- Tổ chức các hoạt động phục vụ cộng đồng, an sinh xã hội theo hướng thiết thực, phong phú nội dung, đa dạng hình thức để phục vụ ngày càng nhiều cho cộng đồng, tiếp tục là cơ sở GDTX của mọi tầng lớp trong cộng đồng địa phương, qua đó gắn kết Trung tâm với cộng đồng.

- Tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, xã hội - từ thiện, tham gia hiến máu nhân đạo; tuyên truyền giáo dục pháp luật, phòng tránh tai nạn giao thông, phòng tránh tai họa thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; tổ chức và tham gia phong trào văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao; tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa phương; bảo tồn, gìn giữ, phát huy các giá trị truyền thống, giá trị văn hóa địa phương.

- Tiếp tục tích cực hưởng ứng, tham gia ủng hộ cuộc vận động "mái ấm công đoàn", quyên góp ủng hộ Quỹ Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi ủng hộ giúp đỡ xã vùng III, xã biên giới, đặc biệt khó khăn theo phân công của UBND tỉnh.

III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC

1. Năm học 2020 - 2021:

- Rà soát, sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với quy mô liên kết đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề phổ thông theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm (đề nghị tinh giản biên chế đối với 01 giáo viên dạy nghề phổ thông do dôi dư và không hoàn thành nhiệm vụ).

- Tuyển sinh, liên kết đào tạo, bồi dưỡng, hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, GDTX cấp THPT theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm (liên kết đào tạo, bồi dưỡng 15 lớp; bồi dưỡng tiếng dân tộc 10 lớp; dạy nghề phổ thông 95 lớp ; dạy học chương trình GDTX cấp THPT 04 lớp).

- Chọn cử 02 giáo viên dạy nghề phổ thông đi bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc Thái, 02 giáo viên dạy nghề phổ thông đi bồi dưỡng kiến thức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp để có thể tham gia giảng dạy tiếng dân tộc Thái trong môn tự chọn và tổ chức hoạt động giáo dục bắt buộc là hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong Chương trình GDPT mới.

- Tiếp tục hợp đồng thỉnh giảng giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số, để thực hiện kế hoạch mở các khóa bồi dưỡng tiếng Thái, tiếng Mông.

- Xúc tiến đầu tư 01 hội trường, 05 phòng nghỉ cho nhà giáo giảng dạy các lớp đạo học liên kết đào tạo.

2. Năm học 2021 - 2022:

- Rà soát biên chế, sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với quy mô liên kết đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề phổ thông. Giảm 01 phó giám đốc (do theo quyết định thành lập Trung tâm chỉ có 02 phó giám đốc); giảm 02 giáo viên dạy nghề (nghỉ hưu).

- Thành lập 02 tổ sản xuất, dịch vụ: Điện dân dụng và Điện tử dân dụng; May, Thêu và Nấu ăn.

- Duy trì cơ chế tài chính là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.

- Tuyển sinh liên kết đào tạo, bồi dưỡng, hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, GDTX cấp THPT theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm (liên kết đào tạo, bồi dưỡng 15 lớp; bồi dưỡng tiếng dân tộc 08 lớp; dạy tiếng dân tộc cho học học sinh phổ thông 10 lớp;dạy nghề phổ thông 75 lớp ; dạy học chương trình GDTX cấp THPT 08 lớp).

- Bố trí 04 giáo viên dạy chương trình GDTX cấp THPT; tiếp tục chọn cử 11 giáo viên dạy nghề phổ thông đi bồi dưỡng kiến thức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp để có thể tham gia tổ chức hoạt động giáo dục bắt buộc (hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp) trong Chương trình GDPT mới; bố trí, sắp xếp 10 giáo viên dạy nghề làm việc trong tổ sản xuất, dịch vụ.

- Tiếp tục hợp đồng thỉnh giảng giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số, để thực hiện kế hoạch mở các khóa bồi dưỡng tiếng Thái, tiếng Mông.

- Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: đầu tư 02 phòng học ngoại ngữ đa phương tiện;  đầu tư mới 01 hội trường, 05 phòng nghỉ cho nhà giáo giảng dạy các lớp đạo học liên kết đào tạo.

3. Năm học 2022 - 2023:

- Rà soát biên chế, sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với quy mô liên kết đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề phổ thông. Giảm 01 giáo viên dạy nghề (nghỉ hưu); chấm dứt 01 hợp đồng lao động phục vụ vệ sinh môi trường.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của 02 tổ sản xuất, dịch vụ.

- Duy trì cơ chế tài chính là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.

- Tuyển sinh liên kết đào tạo, bồi dưỡng, hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, GDTX cấp THPT theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm (liên kết đào tạo, bồi dưỡng 10 lớp; bồi dưỡng tiếng dân tộc 05 lớp; dạy tiếng dân tộc cho học học sinh phổ thông 10 lớp; dạy nghề phổ thông 55 lớp; dạy học chương trình GDTX cấp THPT 10 lớp; Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 35 lớp).

- Tiếp tục hợp đồng thỉnh giảng giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số, để thực hiện kế hoạch mở các khóa bồi dưỡng tiếng Thái, tiếng Mông.

- Tiếp tục đầu tư 01 hội trường, 05 phòng nghỉ cho nhà giáo giảng dạy các lớp đại học liên kết đào tạo.

4. Năm học 2023 - 2024:

- Rà soát biên chế, sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với quy mô liên kết đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề phổ thông. Giảm 02 giáo viên dạy nghề (nghỉ hưu);

- Duy trì hoạt động ổn định của 02 tổ sản xuất, dịch vụ.

- Duy trì cơ chế tài chính là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.

- Tuyển sinh liên kết đào tạo, bồi dưỡng, hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, GDTX cấp THPT theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm (liên kết đào tạo, bồi dưỡng 10 lớp; bồi dưỡng tiếng dân tộc 05 lớp; dạy tiếng dân tộc cho học học sinh phổ thông 15 lớp; dạy học chương trình GDTX cấp THPT 10 lớp; Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 50 lớp).

- Tiếp tục hợp đồng thỉnh giảng giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số, để thực hiện kế hoạch mở các khóa bồi dưỡng tiếng Thái, tiếng Mông.

- Hoàn thành đầu tư 01 hội trường, 05 phòng nghỉ cho nhà giáo giảng dạy các lớp đạo học liên kết đào tạo.

5. Năm học 2024 - 2025:

- Rà soát biên chế, sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với quy mô liên kết đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề phổ thông. Giảm 01 giáo viên dạy nghề (nghỉ hưu).

- Duy trì hoạt động ổn định của 02 tổ sản xuất, dịch vụ.

- Duy trì cơ chế tài chính là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.

- Tuyển sinh liên kết đào tạo, bồi dưỡng, hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, GDTX cấp THPT theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm (liên kết đào tạo, bồi dưỡng 10 lớp; bồi dưỡng tiếng dân tộc 05 lớp; dạy tiếng dân tộc cho học học sinh phổ thông 15 lớp; dạy học chương trình GDTX cấp THPT 10 lớp; Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 45 lớp).

- Tiếp tục hợp đồng thỉnh giảng giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số, để thực hiện kế hoạch mở các khóa bồi dưỡng tiếng Thái, tiếng Mông.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC

1. Tham mưu, tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược

1.1. Ban Giám đốc Trung tâm:

- Chỉ đạo chung triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược.

- Giám đốc, Phó Giám đốc căn cứ nhiệm vụ được giao phụ trách các lĩnh vực, các phòng chủ trì chỉ đạo, tham mưu, thực hiện theo lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược.

1.2. Phòng Hành chính - Quản trị:

- Tham mưu, tổ chức thực hiện nội dung của Kế hoạch chiến lược về: Cơ sở vật chất, tài chính, quản lý và phát triển đội ngũ CBQL, nhà giáo, viên chức, người lao động; môi trường giáo dục; an sinh xã hội; giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến giáo dục pháp luật.

- Tham mưu, tổ chức đánh giá kết quả, điều chỉnh Kế hoạch chiến lược.

1.3. Phòng Quản lý Đào tạo và Bồi dưỡng:

- Tham mưu, tổ chức thực hiện nội dung của Kế hoạch chiến lược về: Tuyển sinh liên kết đào tạo, bồi dưỡng; quản lý, phối hợp quản lý nội dung, chương trình, học viên liên kết đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

- Phối hợp với Phòng Hành chính - Quản trị, Phòng GDTX và Dạy nghề tham mưu, tổ chức thực hiện Kế hoạch chiến lược.

1.4. Phòng GDTX và Dạy nghề:

- Tham mưu, tổ chức thực hiện nội dung của Kế hoạch chiến lược về: Tuyển sinh, quản lý nội dung, chương trình, đánh giá, kiểm định chất lượng dạy nghề phổ thông, dạy Chương trình GDTX cấp THPT, dạy tiếng dân tộc cho học sinh THCS, THPT, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; quản lý và phối hợp với các cơ sở giáo dục liên quan trong quản lý học viên.

- Phối hợp với Phòng Hành chính - Quản trị, Phòng Quản lý Đào tạo và Bồi dưỡng tham mưu, tổ chức thực hiện Kế hoạch chiến lược.

1.5. Công chức, viên chức, người lao động:

Tham mưu, tổ chức thực hiện kế hoạch theo chức trách, nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của Ban Giám đốc và các phòng.

2. Triển khai thực hiện, đánh giá kế hoạch chiến lược

- Kế hoạch hàng năm và các kế hoạch khác của Trung tâm được định hướng theo kế hoạch chiến lược; Kế hoạch chiến lược sẽ được tích hợp, đánh giá vào kế hoạch hàng năm và các kế hoạch khác của Trung tâm.

- Đánh giá theo lộ trình thực hiện Kế hoạch chiến lược.

- Đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch chiến lược hàng năm của Trung tâm để điều chỉnh, bổ sung trong Kế hoạch phát triển từng năm học.

3. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược

Điều chỉnh Kế hoạch chiến lược trên cơ sở kết quả đánh giá thực hiện lộ trình và yêu cầu thực tiễn, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm có sự thay đổi, hoặc chương trình giáo dục có sự thay đổi ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động giáo dục của Trung tâm./.